Chào mừng các bạn đã tới với số 36 của tạp chí Y tế Công cộng.
Đây là số chuyên san liên quan tới chuyên đề sức khỏe sinh sản, những bài giới thiệu trong số này được chọn lọc trong loạt bài báo đã được báo cáo trong “Hội nghị toàn quốc về sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục, từ bằng chứng tới chính sách” tổ chức ngày 11.11.2014 tại Hà Nội.
Đáng ra, số chuyên đề này phải được phát hành sớm hơn. Tuy nhiên, do yếu tố cả chủ quan và khách quan nên đến nay số chuyên san mới có thể ấn hành và tới tay bạn đọc. Tôi thấy điều này là đáng tiếc và thực sự cần rút kinh nghiệm.
Trong số chuyên đề này, bạn đọc có thể thấy 8 bài báo đặc trưng cho các vấn đề liên quan đến sức khỏe tình dục và bảo vệ bà mẹ, trẻ em vốn từ lâu đã được coi là ưu tiên trong hệ thống chăm sóc sức khỏe. Các chủ đề nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu không thực sự mới.Tuy nhiên, điểm mới được thể hiện ở việc lựa chọn quần thể nghiên cứu, thời gian, không gian nghiên cứu được tiến hành khác. Điều này được thể hiện khá nhiều trong hầu hết các nghiên cứu của Việt Nam, dù nó được tiến hành ở đâu và do ai. Điều này cho thấy các nghiên cứu của chúng ta vẫn đang đối mặt với những khó khăn cơ bản có thể kể tới là kinh phí, thời gian, và tính chuyên ngiệp. Những điểm cơ bản này ngăn cản chúng ta tiến hành những nghiên cứu mang tính dài hơi-tiến cứu hoặc những nghiên cứu mang tính phân tích chứ không đơn thuần chỉ là mô tả. Khi viết đến đây, tôi đã ý thức được một cách rõ ràng rằng các nghiên cứu mô tả cũng có những tác động rất tốt và đó cũng là lý do chúng tôi vẫn rất nhiệt tình giới thiệu các nghiên cứu này trên tạp chí của Hội YTCC Việt Nam.
Có hai nghiên cứu khá đặc biệt trong số này của nhóm tác giả Hồ Thị Hiền và cộng sự và nhóm tác giả Trần Thị Đức Hạnh và cộng sự là những nghiên cứu đáng chú ý vì tính thời sự cũng như ứng dụng của nó.
Nghiên cứu đầu chưa được tiến hành ở Việt Nam. Tuy nhiên, theo trích dẫn y văn thì đối tượng nghiên cứu là Phụ Nữ Mại Dâm (PNMD) ở Việt Nam lại có tỷ lệ sử dụng Methaphetamine (ma túy đá) cao hơn hẳn những nước khác, tới trên 50%. Nghiên cứu này chỉ sử dụng phương pháp định tính. Nghiên cứu đã dẫn dắt một cách thuyết phục về kết quả tất yếu và nguy hiểm của việc sử dụng ma túy này trên một cộng đồng không lớn, khá đặc hiệu của PNMD. Chính vì thế kết quả nghiên cứu cũng đưa ra được các đầu mối gợi ý hỗ trợ nhóm yếu thế và có nhiều nguy cơ mắc HIV này.
Nghiên cứu thứ hai không mới nhưng thực dụng ở việc sử dụng các kết quả định lượng rất thuyết phục để đề xuất sử dụng các biện pháp sàng lọc đơn giản, tiết kiệm kinh phí để giảm thiểu nguy cơ tử vong do ung thư cổ tử cung thông qua việc phát hiện sớm căn bệnh này.
Các nghiên cứu khác cũng là những tham khảo rất lý thú.
Xin trân trọng giới thiệu số Tạp chí đặc biệt này tới bạn đọc.
Tổng Biên tập
Lê Vũ Anh
Mục lục
Lưu Bích Ngọc, Bùi Thị Hạnh, Hoàng Đức Hạnh
|
|
Bùi Thị Tú Quyên, Vũ Thị Hoàng Lan, Lê Bích Ngọc, Nguyễn Thị Kim Ngân, Dương Văn Đạt, Ngô Đức Anh
|
|
Phạm Hồng Hải
|
|
Lê Minh Thi, Phạm Hồng Anh, Đoàn Thị Thùy Dương, Bùi Thị Thu Hà, Phạm Văn Tác
|
|
Hồ Thị Hiền, Phạm Vân Anh
|
|
Nguyễn Thị Huệ, Tiêu Thị Thu Vân, Trần Thị Bích Liên
|
|
Dương Minh Đức, Bùi Thị Thu Hà
|
|
Trần Thị Đức Hạnh, Lê Tự Hoàng, Nguyễn Thùy Linh, Vũ Thị Hoàng Lan, Bùi Thị Thu Hà
|
|