Chào mừng các bạn đã đến với số 32 của tạp chí Y tế Công cộng.
Trong số này chúng tôi xin giới thiệu với các bạn những nội dung sau:
Thông qua bài báo “Mức độ tham gia cộng đồng của người khuyết tật tuổi lao động tại phường Xuân Hà, thành phố Đà Nẵng”, tác giả Phan Thị Hoàng Ngân và cộng sự đã cố gắng so sánh những hoạt động tham gia cộng đồng người khuyết tật trong mẫu nghiên cứu với chuẩn tham gia được khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới, Bài báo khuyến nghị cần tăng cường việc này trong cộng đồng người khuyết tật, đặc biệt là nữ. Bài “Tình dục không an toàn dưới tác dụng của đá trong nhóm nữ mại dâm đường phố tại Hà Nội” của tác giả Phạm Vân Anh và CS là một nghiên cứu chỉ sử dụng phương pháp định tính với 18 trường hợp mại dâm nữ có sử dụng đá, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho cá nhân khi so sanh với sự nghiêm ngặt của các phương pháp định lượng.
Bài “Cấu trúc cơ thể, mối liên quan giữa tuổi, cấu trúc cơ thể và chỉ số khối cơ thể ở trẻ em 3-5 tuổi” của Nguyễn Quang Dũng và CS đã đưa ra cách đề cập mới trong đo đạc nhân trắc trên trẻ em trước tuổi tới trường. Theo cách này để xác định thực trạng thừa cân, béo phì, việc chỉ đơn thuần áp dụng phương pháp đo đạc truyền thống (BMI) không còn chính xác mà nên áp dụng phương pháp mới đặc thù hơn (%MCT). Bài “Tai nạn giao thông nhập viện và một số yếu tố liên quan tại tỉnh Bình Định năm 2011” của tác giả Nguyễn Thị Như Tú và CS cho thấy hình ảnh dịch tễ học của tại nạn giao thông tại tỉnh Bình Định. Vấn đề không mới, nhưng tính đặc thù theo vùng có thể sẽ giúp các chương trình phòng chống tai nạn thương tích phù hợp hơn.
Bài “Hoạt động của cộng tác viên y tế của các phương trọng điểm và các khó khăn trong giám sát sốt Dengue tại quận Đống Đa, Hà Nội năm 2012-13” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ánh và CS chỉ ra những điểm cần và có thể làm tốt hơn công tác này khi hàng năm dịch Dengue vẫn đe dọa khu vực này. Bài “Đánh giá chương trình can thiệp tăng cường thực hành của cán bộ y tế hướng tới chửa ngoài tử cung tại Đại Từ và Đồng Hỷ, Thái Nguyên năm 2011” của tác giả Bùi Tú Quyên và CS cho thấy với một gói can thiệp khá đơn giản và khả thi, những cán bộ y tế được trang bị gói này có thể thực hành tốt, làm giảm đáng kể các tai biến gây tử vong của người chửa ngoài tử cung tại những vùng miền núi khó khăn.
Bài “Một số yếu tố nguy cơ rối loạn đường huyết của người trưởng thành 40-69 tuổi tại một số phường của thành phố Hạ Long” của tác giả Trương Tuyết Mai và CS sử dụng phương pháp nghiên cứu bệnh-chứng để xác định những yếu tố kinh điển gây ra rối loạn đường huyết. Việc cung cấp bằng chứng khoa học thông qua sử dụng cách đề cập như trong bài viết là hợp lý trong bối cảnh kinh phí cho nghiên cứu hạn chế. Bài “Thực hành mô hình tổ chức nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế dự phòng quận huyện thành phố Đà Nẵng” của tác giả Ngô Thik Kim Yến và CS đã mang đến hình ảnh tổng thế của hệ thống chăm sóc sức khỏe trong bối cảnh phổ bệnh tật đang thay đổi theo hướng các bệnh không truyền nhiễm, mạn tính đang dần chiếm đa số. Bên cạnh đó, tăng cường công tác truyền thông, giao dục thay đổi hành vi nguy cơ quan trọng và mang lại hiệu quả hơn điều trị.
Trân trọng giới thiệu với bạn đọc.
Tổng Biên tập
Lê Vũ Anh
Mục lục
Phạm Vân Anh, Hồ Thị Hiền
|
|
Nguyễn Quang Dũng, Trần Thúy Nga, Lê Danh Tuyên
|
|
Nguyễn Thị Như Tú, Võ Hồng Phong
|
|
Lê Thị Kim Ánh, Dương Thị Thu Thủy, Hoàng Đức Hạnh, Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Nhật Quỳnh, Hoàng Đức Phúc
|
|
Bùi Thị Tú Quyên, Lê Cự Linh
|
|
Trương Tuyết Mai, Trương Hoàng Kiên, Nguyễn Công Khẩn
|
|
Ngô Thị Kim Yến, Trương Đông Giang
|
|
Phan Thị Hoàng Ngân, Nguyễn Thị Minh Thủy
|
|