Hoạt động của cộng tác viên y tế của các phường trọng điểm và các khó khăn trong hoạt động giám sát sốt xuất huyết Dengue quận Đống Đa, Hà Nội năm 2012-2013 (Activities of health collaborators and challenges in Dengue hemorrhagic fever (DHF) surveillance in Dong Da district, Ha Noi, 2012-2013)
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm đánh giá hoạt động của cộng tác viên (CTV) mạng lưới phòng chống sốt xuất huyết Dengue (SXHD) tại 09 phường trọng điểm và tìm hiểu các khó khăn trong hoạt động giám sát SXHD quận Đống Đa, Hà Nội. Thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp định lượng và định tính. Cấu phần định lượng gồm 198 CTV chọn ngẫu nhiên từ 360 CTV của 9 phường và cấu phần định tính gồm 08 phỏng vấn sâu với cán bộ trung tâm y tế, trạm trưởng trạm y tế, và CTV). Kết quả cho thấy hầu hết CTV thực hiện tốt các nhiệm vụ thăm, kiểm tra hộ gia đình, tuyên truyền và vận động người dân vệ sinh môi trường phòng chống SXHD. Các khó khăn bao gồm văn bản hướng dẫn chưa cụ thể, thiếu sự quan tâm chỉ đạo hoạt động của chính quyền địa phương, hoạt động còn mang tính tập trung thời điểm khi có dịch, chưa có sự phối hợp tốt giữa y tế và các ban ngành tại địa phương, nguồn kinh phí hạn chế, hoạt động đào tạo tập huấn chưa hướng đến nhiều đối tượng và sự thiếu ý thức phòng bệnh và phối hợp với y tế trong công tác phòng bệnh của người dân.
English abstract:
This study aimed to assess activities of health collaborators of anti-DHF network at 9 key wards, and to understand challenges in DHF surveillance at Dong Da, Ha Noi. The study used a cross-sectional design with a combination of quantitative (198 being randomly selected from a total of 360 health collaborators) and qualitative methods (8 in-depth interviews with staffs at District Health Center and Commune Health Stations, and health collaborators). The study showed that most health collaborators completed their tasks, especially household visits and community mobilization in ensuring environmental hygiene to prevent DHF. Challenges in DHF surveillance included unspecific guidelines in DHF control, lack of interest of local authorities, non-intermittent DHF prevention campaigns, lack of good coordination between local health centers and other departments, limited funding, and lack of awareness in health prevention and collaboration with local health staffs of people.
Từ khóa
Toàn văn:
PDF (English)##submission.citations##
Tiếng Việt
Bộ Y tế (2002), Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 4880/2002/QĐ-BYT ngày 06 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành quy chế thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch, Số:4880/2002/QĐ-BYT, Hà Nội http://www.wpro.who.int/vietnam/topics/dengue/factsheet/vi/index.html
Lân, Phan Trọng và Kiên, Lê Trung (2010), Đáp ứng phòng chống dịch của hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam, 2009, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XX, số 6, (114): 245-253
Liên, Nguyễn Thị Phương (2012), Thực trạng hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm gây dịch và thử nghiệm giải pháp can thiệp, Luận văn tiến sỹ Y học, Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương.
Thái, Nguyễn Đức (2009), Đánh giá hoạt động giám sát và đáp ứng phòng chống bệnh truyền nhiễm tại huyện Tiên Du, Bắc Ninh năm 2009, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng.
Tổ chức Y tế thế giới Tây Thái Bình Dương, Văn phòng đại diện WHO tại Việt Nam, Sốt xuất huyết, cập nhật ngày 15/02/2013 tại:
Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội (2006), Báo cáo bệnh truyền nhiễm 12 tháng năm 2005, Hà Nội.
Tiếng Anh
Nkuchia M. M'ikanatha et al. (2007), Infectious Disease Surveillance, First Edition, Blackwell Publishing, Oxford, UK.
World Health Organization (2001), Protocol for the Assessment of National Communicable Disease Surveillance and Response Systems, Department of Communicable Disease Surveillance and Response, WHO/CDS/EPR/LYO 2006.2.