Thực hành và một số yếu tố liên quan tới giám sát dịch dựa vào cộng đồng của cộng tác viên y tế và thú y tại 24 xã dự án của tỉnh Hưng Yên năm 2012 (Health and veterinary collaborators' practice on community based surveillance and related factors in 24 project communes in Hung Yen province in 2012)
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện trên 250 cộng tác viên (CTV) y tế và thú y tham gia mô hình giám sát dịch dựa vào cộng đồng do Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAD) tài trợ. Phương pháp định lượng kết hợp với định tính được sử dụng để tìm hiểu việc thực hành giám sát dịch của CTV và các yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trung bình số hộ gia đình (HGĐ) được các CTV thăm hàng tháng là khoảng 31 hộ; các CTV nắm bắt tình hình dịch bệnh từ nhiều nguồn thông tin khác nhau nhưng chủ yếu qua 3 nguồn chính đó là: thăm HGĐ (trên 96%), thông báo bởi người dân (trên 94%) và từ tin đồn ở cộng đồng (trên 82%). Tỷ lệ báo cáo sớm của CTV y tế cao hơn so với CTV thú y (98,0% so với 83,3%). Tỷ lệ CTV y tế và thú y có thực hành đạt về CBS lần lượt chiếm 79,7% và 72,6% . Các yếu tố liên quan đến thực hành CBS của CTV được chia thành 3 nhóm yếu tố: Yếu tố cá nhân (Nhận thức về vai trò giám sát dịch, kiêm nhiệm công việc tại địa phương, thu nhập của cộng tác viên); Yếu tố dịch bệnh (Sự phù hợp và mức độ trầm trọng của các bệnh cần báo cáo); Yếu tố môi trường hỗ trợ (Chứng chỉ công nhận là CTV dự án; Sự tin tưởng và ủng hộ của cộng đồng; sự phản hồi thông tin và hỗ trợ của tuyến trên; sự hỗ trợ của dự án). Khuyến nghị: Cần nghiên cứu xây dựng kế hoạch duy trì và mở rộng mạng lưới CTV; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách cho hoạt động giám sát dịch, trong đó có phụ cấp hàng tháng cho mạng lưới CTV thú y.
English abstract:
This study was conducted on 250 health and veterinary collaborators participating in Community Based Surveillance (CBS) model sponsored by USAID. Quantitative methods in combination with qualitative methods were used to explore practice on CBS and related factors. The study shows that an average of 31 households was visited by collaborators.They collected epidemic information through different sources, mainly through home visits (>96%), report from local people (>94%) and rumors from the community. The rate of early reporting by health collaborators was higher than that by veterinary collaborators (98.0% vs 83.3%). Health collaborators and veterinary collaborators with adequate practice of CBS accounted for 79.7% and 72.6%, respectively. Factors related to the practice of CBS by collaborators were divided into 3 categories: individual factors (awareness of their role in epidemic surveillance; being in charge of more than one task in local areas; income); epidemic factors (suitability and severity of diseases which need reporting); supportive factors (certificates for collaborators; trust and support from the local community; feedback and support from higher level and project support). Recommendations: A plan should be made for replication and sustainability of collaborators network. It is necessary to propose Hung Yen Provincial People's Committee to extract budgets for epidemic surveillance, including monthly stipend for veterinary collaborators.
Từ khóa
Toàn văn:
PDF (English)##submission.citations##
Tiếng Việt
Bộ NN & PTNT (2010), Tổng kết công tác phòng, chống dịch heo tai xanh, Hà Nội.
Bộ Y tế (2009), Cẩm nang phòng chống các bệnh truyền nhiễm, NVB Văn Hóa, Hà Nội.
Bộ Y tế (2010), Kết quả xây dựng và áp dụng thí điểm mô hình hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm, đặc biệt bệnh cúm gia cầm ở người tại Việt Nam, Hà Nội.
Trung tâm Nghiên cứu Sức khỏe cộng đồng và phòng chống chấn thương (CCHIP) (2011), Báo cáo kết quả thực hiện mô hình giám sát dịch dựa vào cộng đồng (CBS) giai đoạn từ 01/12/2010 đến 25/11/2011, Hà Nội.
Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (2008), Báo cáo kết quả điều tra đánh giá hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại 8 tỉnh dự án VAHIP, Hà Nội.
Tiếng Anh
Nguyen Anh Dung và et all (2010), Surveillance of Avian Influenza, Influenza-Like Illness And Dengue Fever/Dengue Hemorrhagic Fever in Viet Nam.
Oum Sophal và et all (2009), "Community-based surveillance: A plilot study from rural Cambodia", Tropical Medicine and International Health. 10 (7), tr. 689-697.
Sam Bugri (2005), Review Report: Community- Based Surveillance in Ghana.
USAID (2010), Community Based Surveillance Mid-term Review, Hanoi.
World Health Organization (2008), A Guide to Establishing Event- based Surveillance, Geneva.