Thực trạng nguồn nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tại các trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, tỉnh Bình Thuận (Current status of human resource in health and job satisfaction of health workers at district preventive health centers, Binh Thuan province)
Tóm tắt
Để duy trì đủ nguồn nhân lực và đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng cho người dân tại địa phương cần thiết phải nâng cao sự hài lòng đối với công việc. Nghiên cứu thực hiện trên 255 nhân viên đang làm việc tại các Trung tâm y tế dự phòng (TTYTDP) tuyến huyện, tỉnh Bình Thuận với mục tiêu đánh giá thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế. Người tham gia nghiên cứu tự điền vào phiếu điều tra, khuyết danh, số liệu được nhập với phần mềm Epi Data 3.1 và được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các TTYTDP tuyến huyện đều hầu hết thiếu hụt nguồn nhân lực. Tỷ lệ nhân viên hài lòng đối với từng yếu tố đạt thấp: Cơ sở vật chất 6,7%; Lương và phúc lợi 17,6%; Quan hệ với lãnh đạo 27,5%; Môi trường tương tác với cơ quan 32,5%; Học tập, phát triển và khẳng định 36,9%; Kiến thức, kỹ năng và kết quả công việc 47,5%. Sự hài lòng chung đối với công việc có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nơi công tác, nhóm loại công việc và 7 yếu tố về sự hài lòng đối với công việc.
English abstract
To maintain sufficient human resources and ensure the provision of quality health services for local people, it is necessary to improve the job satisfaction of health workers. This study was conducted with 255 employees working at district preventive health centers, Binh Thuan province with the aim to assess the current status of health human resource and job satisfaction of health workers at district
preventive health centers. Participants filled in the self-administered and anonymous questionnaires while data was entered with Epi Data 3.1 and processed by SPSS version 16.0 software packages. Study findings are as follows: critical shortage of health human resources in most district preventive health centers and a low proportion of health workers with job satisfaction for each factor: Physical facilities (6,7%); Salaries and benefits (17,6%); relationship with leaders (27,5%); interaction environment within the setting (32,5%); learning and career development (36,9%); knowledge, skills and work performance (47,5%). Difference in general satisfaction of health workers with the job is statistically significant between the work place, types of work and seven factors of job satisfaction (p = 0,001).
Từ khóa
Toàn văn:
PDF (English)##submission.citations##
Tài liệu tiếng Việt
Bộ Y tế (2008), "Báo cáo Hội thảo đào tạo cán bộ y tế dự phòng diễn ra tại Hà Nội ngày 27/3/2008".
Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2007), "Thông tư liên tịch số
/2007/TTLT-BYT-BNV, ngày 05 tháng 06 năm 2007 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Y tế, về hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước".
Lê Thanh Nhuận (2008), "Thực trạng nguồn nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế cơ sở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2008", Luận văn Tốt nghiệp Thạc Sĩ Y tế Công Cộng khóa 10, Đại học Y tế Công cộng.
Sở Nội vụ tỉnh Bình Thuận (2008), "Công văn số
/SNV-TC ngày 31/12/2008 của Sở Nội vụ về việc chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp và chỉ tiêu hợp đồng theo nghị định 68/CP năm 2009".
Trần Quỵ và cộng sự (2005), "Sự hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng bệnh viện và các yếu tố liên quan", Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ II, Hà Nội, tr. 32-42.
Tài liệu tiếng Anh
Bodur. S. (2002), "Job satisfaction of health care staff employed at health centres in Turkey", Selcuk University.
Bonnie Sibbald (2002), "National survey of job satisfaction and retirement intentions among general practitioners in England", British Medical Journal.
Kate Anne Walker & Marie Pirotta (2007), "What keeps Melbourne GPs satisfied in their jobs?", Australian Family Physician, 36(10), pp. 877-880.
W.H.O (2006), "The world health report 2006: working together for health".