Thực trạng công tác đào tạo liên tục của bác sĩ tại bệnh viện C Thái Nguyên năm 2019

Phạm Văn Đông, Đặng Ngọc Huy, Đỗ Thanh Huyền, Triệu Tất Thắng, Lưu Quốc Toản

Tóm tắt


Tóm tắt

Thông tin chung: Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, chuyển giao kỹ thuật, chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế.

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện với 108 bác sĩ tại Bệnh viện C Thái Nguyên trong thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 6/2019. Khảo sát sử dụng bộ câu hỏi phát vấn định lượng nhằm thu thập thông tin về các khóa đào tạo liên tục mà các bác sĩ tại bệnh viện C Thái Nguyên đã tham trong năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019.

Kết quả: Tỷ lệ bác sĩ được tham gia đào tạo liên tục trong nghiên cứu là 63,9% với tổng số 137 lượt khóa học đã tham gia. Trong đó, các lượt khóa học chuyên môn chiếm chủ yếu, với 43,8% lượt khóa học được tổ chức tại bệnh viện. Hình thức tổ chức của các lượt khóa học là nghiên cứu khoa học, tập huấn đào tạo chiếm và hội thảo lần lượt là 32,1%, 33,6% và 34,3%. Các bác sĩ đánh giá chất lượng khóa học và giảng viên tốt lần lượt là 99,3% và 88,3%.

Kết luận: Công tác đào tạo liên tục cho bác sĩ tại bệnh viên C Thái Nguyên đã được thực hiện với tỷ lệ tham gia của đội ngũ bác sĩ là khá cao. Tuy nhiên, bệnh viện vẫn cần xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo liên tục  để đảm bảo tất cả các bác sĩ của bệnh viện được tham gia đào tạo liên tục  theo quy định.


Từ khóa


đào tạo liên tục, đào tạo ngắn hạn, bác sĩ, Thái Nguyên.

Toàn văn:

PDF

##submission.citations##


WFME Office University of Copenhagen Denmark. Continuing professional development of medical doctors wfme global standards for quality improvement. 2015.

Julie K. Gaines, Mlis. Effectiveness of continuing medical education:Updated synthesis of systematic reviews. Chicago2014.

Bộ Y tế. Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 về hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế. In. Hà Nội2013.

Nguyễn Việt Cường. Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục cán bộ điều dưỡng 14 trạm Y tế phường quận Ba Đình Hà Nội, năm 2010. Hà Nội: Y tế công cộng, Đại học Y tế công cộng; 2010.

Trang NT. Thực trạng đào tạo liên tục cho bác sĩ nhi làm việc tại các bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2016-2017, Trường Đại học Y tế công cộng; 2018.

Bộ Y tế. Quyết định số 493/QĐ-BYT ngày 17/2/2012 về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng đơn vị đào tạo liên tục cán bộ y tế. In:2012.

Hồng LT. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục của cán bộ trạm y tế huyện Mê linh. Thành phố Hà Nội giai đoạn 20162017. Hà Nội: Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng; 2017.

Hà NH. Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ dược sĩ ở các Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương năm 2017, Đại học Quốc gia Hà Nội; 2017.

Thu NTH. Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Phổi Trung ương giai đoạn 2015-2017. Hà Nội: Quản lý bệnh viện Trường Đại học Y tế công cộng; 2015.

Minh LTN. Công tác đào tạo liên tục cho điều dưỡng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ năm 2014 – 2016. In. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu sức khỏe và Phát triển. Vol tập 012017:78-87.

Bộ Y tế, Cục Quản lý khám chữa bệnh, Dự án tăng cường chất lượng nguồn nhân lực trong khám chữa bệnh. Tài liệu đào tạo Quản lý đào tạo liên tục tại bệnh viện. 2014.

Đức ĐH. Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức Bệnh viện Mắt Trung ương, Luận văn Thạc sỹ Quản trị nhân lực, Trường Đại học Lao động - Xã hội.; 2015.

Lân ĐX. Đánh giá hoạt động đào tạo liên tục tại Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.; 2015.

Tuyến TV. Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cán bộ trạm y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2014. Hà Nội: Y tế công cộng, Đại học Y tế công cộng; 2015.