ojs2 has produced an error Message: WARNING: mkdir(): Không đủ quyền truy cập In file: /home/nhvjpiod/public_html/lib/pkp/classes/file/FileManager.inc.php At line: 306 Stacktrace: Server info: OS: Linux PHP Version: 5.6.40 Apache Version: N/A DB Driver: mysql DB server version: 10.5.25-MariaDB
ojs2 has produced an error Message: WARNING: assert(): Assertion failed In file: /home/nhvjpiod/public_html/plugins/generic/usageStats/UsageStatsPlugin.inc.php At line: 430 Stacktrace: Server info: OS: Linux PHP Version: 5.6.40 Apache Version: N/A DB Driver: mysql DB server version: 10.5.25-MariaDB
Phần mềm Tạp chí mở

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng hóa chất diệt côn trùng trong gia đình của người dân Thành phố Bắc Giang, năm 2017

Nhàn Trần Thị Thanh, Hạnh Trần Thị Tuyết, Chính Vũ Đức

Tóm tắt


Kiểm soát véc tơ truyền bệnh và côn trùng gây hại bằng hoá chất diệt côn trùng (HCDCT)  là cách tiếp cận phổ biến nhưng nếu lạm dụng sẽ có nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe, môi trường và tăng hiện tượng kháng hóa chất. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 302 người dân năm 2017 nhằm mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng HCDCT dạng phun/xịt tại 2 phường của Thành phố Bắc Giang. Kết quả cho thấy tỷ lệ phun/xịt với tần suất 1 lần/tháng và 3 – 4 lần/năm là 33,5% và 1 – 2 lần/tuần là 47,1%. 55,6% người dân không tuân theo hướng dẫn sử dụng, 30 – 40% không thực hiện cách ly người/vật nuôi và che đậy thực phẩm khi phun/xịt và 41,4% sử dụng hóa chất thừa để phun/xịt cây trồng hoặc vứt vào thùng rác. Tuổi, nghề nghiệp, nơi mua HCDCT, sử dụng biện pháp không dùng hóa chất và tiếp cận thông tin có ảnh hưởng tới thực hành. Cần tăng cường công tác truyền thông hướng dẫn sử dụng HCDCT an toàn và hợp lý cho cộng đồng 

Từ khóa


Hóa chất diệt côn trùng, dạng phun và xịt, thực hành sử dụng, hộ gia đình, Thành phố Bắc Giang

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Tiếng Việt

Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn Thị Thanh Tâm và Nguyễn Thúy Hoa (2013) “Thực trạng sử dụng hoá chất diệt côn trùng ở Việt Nam từ năm 2011- 2012”, Y học dự phòng. 2013(2), tr. 111 – 116.

Phùng Đức Truyền và Nguyễn Thanh Hoàng (2013) “Đánh giá thực trạng kinh doanh và sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia dụng tại tỉnh Đồng Nai”, Y học TP Hồ Chí Minh. 2013(17), tr. 209 – 215.

Chính phủ (2016), Nghị định số 91/2016 ngày 01/7/2016 về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.

Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Bắc Giang (2016). Báo cáo Kết quả triển khai kỹ thuật thử độ nhạy cảm và kỹ thuật thử hiệu lực sinh học tại thực địa hẹp đợt I năm 2016.

Trung tâm Y tế TP Bắc Giang (2015 và 2016). Báo cáo Kết quả diệt chuột, diệt muỗi phòng bệnh mùa hè năm 2015 và 2016.

Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (2014 và 2015). Báo cáo kết quả thử độ nhạy cảm của muỗi Aedes cho một số tỉnh, thành phố trọng điểm của miền Bắc năm 2014 và 2015.

Tiếng anh

Nalwanga E, Ssempebwa JC (2011), “Knowledge and Practices of In-Home Pesticide Use: A Community Survey in Uganda”, J Environ Public Health. 2011(2011): 1 - 7.

Saowanee N et all (2012), “Household pesticide use in agricultural community, Northeastern Thailand”, Journal of Medicine and Medical Sciences. 3(10): 631 - 637.

WHO (2012), Global Plan for Insecticide Resistance Management in Malaria Vectors, truy cập ngày 12/6/2017, tại trang web http://www.who.int/malaria/publications/atoz/gpirm/en/.

WHO (2014), Managenment of insecticide resistance in vectors of public health importance, truy cập ngày 12/6/2017, tại trang web: http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/145673/1/9789241508247_eng.pdf.

WHO (1999), “Safe and effective use of household insecticide products. Guideline for the production of educational and training materials 1999”.

WHO (2006), “Pesticides and their application for the control of vectors and pests of public health importance”