Thực trạng và một số yếu tố liên quan dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế phường thuộc Quận Ngô Quyền, Hải Phòng năm 2013 (Situation of curative care services and related factors in Ward Health Station in Ngo Quyen District, Hai Phong City, in 2013)
Tóm tắt
Trạm y tế (TYT) xã/phường có vai trò quan trọng trong hệ thống y tế cơ sở, là đơn vị kỹ thuật y tế tuyến đầu thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) cho người dân trong đó có nhiệm vụ khám chữa bệnh (KCB). Nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố liên quan dịch vụ khám, chữa bệnh tại các trạm y tế phường, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, năm 2013” được tiến hành nhằm các mục tiêu: a/Mô tả thực trạng dịch vụ KCB tại các TYT phường, quận Ngô Quyền, Hải Phòng năm 2013; b/Xác định một số yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ KCB tại các TYT phường của người dân, quận Ngô Quyền, Hải phòng, năm 2013.Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích, kết hợp định lượng và định tính, được tiến hành từ tháng 2 – tháng 6 năm 2013. Số liệu định lượng được thu thập qua khảo sát 331 hộ gia đình (1188 nhân khẩu), thu thập về nhân lực, trang thiết bị, kĩ thuật dịch vụ KCB tại 13 TYT phường, quận Ngô Quyền. Thông tin định tính thu thập qua 9 cuộc phỏng vấn sâu với 9 cán bộ lãnh đạo gồm Trạm y tế, Ủy Ban nhân dân phường, Giám đốc Trung tâm y tế quận và 2 cuộc thảo luận nhóm với 12 người dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy các TYT chưa cung cấp đầy đủ các kỹ thuật dịch vụ theo phân tuyến; các TYT chưa đáp ứng đủ các tiêu chí quy định về cơ sở hạ tầng; trang thiết bị; thuốc chủ yếu; nhân lực y tế. Tỷ lệ hộ gia đình có người ốm trong 2 tuần trước điều tra là 59,8% với 18,4% người dân bị ốm. Chỉ có 12,3% người ốm lựa chọn KCB tại các TYT. Lý do chọn KCB tại TYT là thái độ phục tốt, không phải chờ lâu, đi lại thuận tiện. Người có học vấn thấp hơn, có thẻ BHYT có liên quan có ý nghĩa thống kê với sử dụng dịch vụ KCB tại các TYT phường.Nghiên cứa đưa ra một số khuyến nghị về tăng cường truyền thông giới thiệu dịch vụ KCB của TYT; giáo dục sức khỏe; nâng cấp cơ sở hạ tầng; bổ sung trang thiết bị và thuốc chủ yếu; tăng cường đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên các TYT phường.
English abstract:
Commune /ward Health Station (CHS) has an important role in the primary health care system. It is the first medical unit of health care system providing medical services for people. The research “The situation of curative care services and related factors in ward health stations in Ngo Quyen District, Hai Phong city, in 2013” was conducted with two objectives: a / Describe the current situation of curative care services at the CHSs in Ngo Quyen District, Hai Phong city, in 2013; b / Identify associated factors with the use of curative care services of sick people at the CHSs in Ngo Quyen District, Hai Phong city, in 2013.The descriptive cross-sectional study, combining quantitative and qualitative study were conducted from February to June 2013. Quantitative data was collected through the survey of 331 households (1188 inhabitants), and 13 CHSs (manpower, equipment, technical services, medicines) in Ngo Quyen District. Qualitative data was collected through 9 in-depth interviews with Leaders of CHSs, People's Committee, Director of District Health Center, and two focus group discussions were conducted with 12 people.The study results showed that the CHSs has not provided a full range of medical care services; the CHSs did not meet specified criteria of Ministry of Health for infrastructure, equipment, essential drugs, personnel. There was 18.4% of surveyed people having sick among 2 weeks prior to the survey. There was only 12.3% of sick people using curative care at CHSs. The main reasons for using curative care services at CHSs include good communication, no waiting time, convenient transport. People with less education, having health insurance were more likely to use curative care services at the CHSs.Some recommendation has been given to improve utilizing curative care services at CHSs such as improving information and communications about the services at CHCs, upgrading infrastructure; enhancing equipment and essential drugs, and training/retraining for health staff in CHSs.
Từ khóa
Toàn văn:
PDF (English)##submission.citations##
Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và nhà ở Trung ương (2010): Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Kết quả toàn bộ. Nhà xuất bản Thống kê
Bộ Nội Vụ - Bộ Y tế (2007): Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV. Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước
Bộ Y tế (2002), Quyết định số 370/QĐ-BYT ngày 07/2/2002 về việc ban hành Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010
Bộ Y tế (2011), Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020
Bộ Y tế (2006): Thông tư số 04/2006/TT-BYT ngày 10/3/2006. Hướng dẫn tuyển sinh đại học y dược hệ tập trung 4 năm.
Bộ Y tế (2012), Thống kê cơ bản trong y sinh học, NXB Y học, Hà Nội
Bộ Y tế và Tổng cục Thống kê (2003), Báo cáo chuyên đề chất lượng dịch vụ tại trạm y tế xã phường năm 2001 - 2002, Hà Nội
Bộ Y tế và Tổng cục Thống kê (2003), Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ y tế, Điều tra y tế quốc gia 2001- 2002, Hà Nội
Chế Ngọc Thạch (2008), Đánh giá công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế xã Trung Nghĩa, Yên Phong, Bắc Ninh 6 tháng đầu năm 2008, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng, Đại học y tế công cộng Hà Nội.
Lê Bảo Châu, Trần Hữu Bích và cộng sự (2012), Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân tại 7 xã phường Thị xã Chí Linh, Hải Dương năm 2011: Thực trạng và một số đề xuất, Đại học y tế công cộng Hà Nội
Lê Phương Tuấn (2006), Thực trạng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ của người dân TYT xã huyện Thanh Trì, Hà Nội năm 2006, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng, Đại học y tế công cộng, Hà Nội
Phan Quốc Hội (2002), Thực trạng sử dụng dịch vụ KCB của người dân và một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã huyện Lương Tài, Bắc Ninh năm 2002, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Đại học y tế công cộng, Hà Nội.
Sở Y tế Hải Phòng (2013), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2012 và triển khai nhiệm vụ năm 2013.
Tô Thị Vân (1998), Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến xã tỉnh Ninh Bình tháng 6/2008, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng, Đại học y tế công cộng, Hà Nội
Tổng cục thống kê (2008), "Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương", Sổ tay điều tra viên địa bàn mẫu, NXB Thống kê, Hà Nội
Trần Thị Bích Hồi (2008), Nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ y tế của nhân dân thị xã Vĩnh Bảo, Hải Phòng, Đại học Y Hải Phòng
Trung tâm y tế Quận Ngô Quyền (2012), Báo cáo thực trạng trạm y tế phường theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020, Hải Phòng
UBND Quận Ngô Quyền (2012), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22/01/2012 của Ban Bí thư về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, Hải Phòng.