Sử dụng dịch vụ điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục và xét nghiệm HIV của phụ nữ làm việc trong các cơ sở khách sạn, nhà hàng tại Đồ Sơn và Cát Bà, Hải Phòng năm 2014 (The utilization of sexual transmitted infections treatment and HIV testing services among female workers at entertaimnent establishments in Hai phong city, 2014)
Tóm tắt
Nghiên cứu cắt ngang tại hai địa bàn Đồ Sơn và Cát Bà-Hải Phòng năm 2014 trên phụ nữ làm việc trong các cơ sở khách sạn, nhà hàng (FWEE) với mục tiêu (i) Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs và xét nghiệm HIV của FWEE; (ii) Xác định sự hài lòng của FWEE trong sử dụng dịch vụ trên. Đã có 492 FWEE được phỏng vấn trực tiếp với phiếu phỏng vấn có cấu trúc, các địa điểm có FWEE hành nghề và số lượng FWEE được ước tính qua phương pháp vẽ bản đồ. Nhóm nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp hòn tuyết lăn để lựa chọn các FWEE vào nghiên cứu. Sự hài lòng của FWEE khi sử dụng dịch vụ được đo lường qua các câu hỏi về sự hài lòng chung với 8 khía cạnh dựa trên thang đo likert 5 mức độ. Kết quả: Tỷ lệ FWEE điều trị STIs trong những người mắc là 78,4% (Đồ Sơn 89,3%; Cát Bà 27,3%; p<0,001). Có ½ FWEE điều trị tại phòng khám tư, 40% mời bác sỹ đến tư vấn về điều trị tại cơ sở dịch vụ giải trí. Mức độ hài lòng về các dịch vụ điều trị bệnh STIs tấp (38%-45%). Có 70% FWEE đã xét nghiệm HIV nhưng chỉ có 30,7% xét nghiệm trong vòng 12 tháng qua. Tỷ lệ FWEE hài lòng với dịch vụ tư vấn/xét nghiệm HIV/AIDS tương đối cao (trên 75%). Khuyến nghị: Tăng cường cung cấp các dịch vụ tư vấn, khám chữa bệnh STIs qua y tế công cho FWEE, nâng cao chất lượng của dịch vụ khám và điều trị STIs. Cần tuyên truyền và hỗ trợ FWEE khám sàng lọc bệnh STIs định kỳ và điều trị dứt điểm các bệnh STIs mắc phải.
English abstract:
This is a descriptive cross-sectional study conducted among female workers at entertainment establishments (FWEE) in Do Son and Cat Ba districts, Hai Phong city, in 2014 with the following objectives: (i) To describe the current use of sexually transmitted infections (STIs) treatment and HIV testing services among FWEEs; and (ii) to idenify the satisfaction with services among FWEEs. As many as 492 FWEEs were directly interviewed by resesrchers using a structured questionnaire. Researchers have applied the mapping technique to map the entertainment establishments where FWEEs works as well as to estimate the number of FWEEs. The FWEEs have also been recruited by snowball sampling technique. We applied the Likert 5-scales to determine the general satissfaction of FWEEs with health services in terms of 8 aspects. Result: About 78,4% of FWEEs who got STIs received STIs treatment (89.3% in Do Son; 27.3% in Cat Ba; p<0.001). Up to 50% of FWEEs received treatment at private clinics, while 40% invited doctors to provide treatment services at entertainment establishments. However, the rate of satisfaction with STIs treatment services was low (38%-45%). While 70% of FWEEs had their HIV test done, but only 30.7% of them had HIV tests done last month. Those who left satisfied with counseling/HIV testing services accounted for a high percentage (>75%). Recommendtions: It is needed to improve provision and quality of STIs counseling and treatment services for FWEEs through public health facilities, and to advocate and support FWEEs to have periodical screening and treatment for STIs.
Từ khóa
Toàn văn:
PDF (English)##submission.citations##
Bộ Y Tế (2006), Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam 2005-2006.
Bộ Y Tế, Viện Vệ sinh dịch tễ TW và Quỹ Toàn cầu (2013), Điều tra tỷ lệ hiện nhiễm HIV, hành vi nguy cơ và các hoạt động can thiệp giảm hại phòng lây nhiễm HIV trong các nhóm nguy cơ cao tại 10 tỉnh ở Việt Nam năm 2012.
Nguyễn Hoàn Minh và cộng sự (2012), Thực trạng hoạt động can thiệp giảm tác hại danh cho nhóm nghiện chích ma túy và nữ mại dâm tại tỉnh Thanh Hóa năm 2009. Tạp chí Y tế công cộng, 2012.23(23): p.7.
Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Trung Thu và Nguyễn Văn Hùng (2013), Nghiên cứu hành vi nguy cơ và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm tại tỉnh Cà Mau năm 2012. Tạp chí Y tế công cộng 2013.28(28): p.4.
Trần Thị Tuyết Mai, Lê Cự Linh và Nguyễn Thanh Long (2008), Hành vi nguy cơ lây nhiếm HIV và các yếu tố liên quan ở gái mại dâm tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Y tế công cộng, 2008. 10(10): p.8.
Bùi Thị Mậu (2010), Bệnh lây truyền qua đường tình dục ở gái mại dâm tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động Xã hội tỉnh Hòa Bình năm 2009. Tạp chí Y tế công cộng, 2010. 16(16): p.6.
Phạm Thị Minh Phương (2013), Tình trạng nhiễm HIV, các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp 2013, Viện vệ dinh dịch tễ Trung ương. P. 152.
Lê Minh Thi (2007), Du lịch, mại dâm, buôn bán phụ nữ liên quan đến HIV/AIDS tại biên giới miền Bắc Thái Lan, khu vực tam giác vàng. Tạp chí Y tế công cộng, 2007. 7(7): p. 7.
Đào Việt Tuấn (2011), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HIV và các kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng lây nhiễm của các nữ thành viên câu lạc bộ Hoa Phượng, Hải Phòng năm 2009-2010. Tạp chí Y học thực hành, 2011.
Viên Vệ sinh dịch tễ Trung ương (2011), Kết quả giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam vòng II-2009, Hà Nội.
Bach Xuan Chan, el al., HIV voluntary testing and perceived risk among female sex workers in the Mekong Delta region of Vietnam. Global Health Action 2013.6(20960).
Matthew Cherisich, Fast forwarding health Access for female sex workers: Finding from 1 Indian and 3 African sites. Health Policy and Sysyems Research, 2014. Policy brief.
Phrasisombath K, et al., Care seeking behaviour and barriers to accessing services for sexually transmitted infections among female sex workers in Laos: a cross-sectional study. BMC Health Serv Res, 2012. 12: p. 37.
Xiuxia Ye, et al., Socail, psychological and environmental structural factors determine consistent condom use among rural to urban migrant female sex workers in Shanghai China. BMC Public Health, 2012. 12(599).