Tỷ số giới tính khi sinh và một số yếu tố liên quan trên địa bàn Chililab huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, năm 2005 (Sex ratio at birth of newborn babies and relevant factors in Chi Linh district, Hai Duong province in 2005)
Tóm tắt
Nghiên cứu được tiến hành trên 7 xã/ thị trấn thuộc hệ thống giám sát Dân số- Dịch tễ học (CHILILAB) ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương từ 10/2006 đến 2/2007 nhằm xác định tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS) năm 2005 và mô tả một số yếu tố liên quan đến TSGTKS trên địa bàn. Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp của hệ thống CHILILAB và phỏng vấn trực tiếp 262 bà mẹ được chọn ngẫu nhiên từ 804 bà mẹ (BM) sinh con trong năm 2005 với bộ câu hỏi có cấu trúc, và phỏng vấn sâu 8 phụ nữ đã nạo phá thai trong 6 tháng đầu Năm 2006 tại hộ gia đình. Những kết quả chủ yếu là: TSGTKS năm 2005 ở địa bàn là 106,4; nhưng có sự chênh lệch khá nhiều giữa các xã/thị trấn và sự khác nhau theo các lần sinh, điều kiện kinh tế (ĐKKT) và nhóm tuổi. Phần lớn các cặp vợ chồng đều mong muốn có 2 con và có cả trai lẫn gái; ở lần sinh đầu tiên giới tính của con không phải là điều quan trọng nhất. Những từ lần sinh thứ 2 trở đi thì tỷ lệ mong con trai có sự khác biệt lớn giữa những người đã có và chưa có con trai. Có 22,5% BM biết biện pháp sinh con theo ý muốn, nhưng chỉ có 18,6% trong số này áp dụng. Có 84,4% biết giới tính con trước khi sinh, tất cả đều bằng siêu âm (SÂ), và 91% cho rằng không có khó khăn trong việc biết giới tính con khi SÂ. Nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị: 1.Tiếp tục theo dõi vấn đề này trên địa bàn. 2.Tích cực truyền thông bình đẳng giới, tập trung vào đối tượng sinh toàn con gái và có ĐKKT khá. 3.Tăng cường giám sát việc thực hiện nghiêm quy định cấm tiết lộ giới tính trẻ khi SÂ.
English abstract
This research was conducted in 7 communes/towns that belong to the Demographic- Epidemiological Surveillance System (DESS) in Chi Linh District (CHILILAB), Hai Duong Province between October 2006 and February 2007. This research was conducted in order to clarify the sex ratio at birth of newborn babies in Chi Linh District in 2005 and to describe factors that influence the sex ratio within this area. This research involved analysis of a combination of secondary data from the CHILILAB system, a structured questionnaire given directly to 262 mothers randomly selected from 804 mothers in Chi Linh who gave birth in 2005, in-depth interviews with 8 women who had abortions during the first 6 months of 2006. According to this research, the sex ratio at birth in 2005 in CHILILAB was 106.4. This result varied according to frequency of birth-giving, economic conditions and age groups. Most of couples expected to have two babies - one boy and one girl. At the first delivery, these couples did not consider the gender of the baby to be very important. But from the second birth, the proportion of couples who wanted to have baby boy was different from that of couples who already had a boy. This research found that 22.5% of women know about sex selection methods but only 18.5% of those women apply these methods. 84.4% of expecting mothers knew the sex of the baby before birth through ultra-sound and 91.1% found no difficulty in knowing about that when taking ultra sound. Several recommendations were made from this research such as (1). continuing to follow up these issues in this area, (2) promoting communication on gender equality (focusing on those couples having all baby girls and living in good economic conditions), and (3) strengthening the surveillance system that monitors forbidden disclosures of a baby's sex when giving pregnant mothers an ultra- sound service.Từ khóa
Toàn văn:
PDF (English)##submission.citations##
Đoàn Minh Lộc (2006), Báo cáo tóm tắt kểt quả nghiên cứu mất cân bằng giới tính trong 5 năm qua ở một số địa phương: thực trạng và giải pháp, Viện khoa học dân số gia đình và trẻ em.
Tổng cục thống kê (2001), Kết quả điều tra toàn bộ: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, Nhà xuất bản thống kê.
Tìm hiểu vể tỷ số giới tính lúc sinh của Ấn Độ, http://www.vcpfe.gov.vn/web/khach/xuatbanpham / dspt/2006/So2-59. Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em Việt Nam, xuất bản phẩm. Tạp chí Dân số và phát triển năm
Số 2 (59). Truy cập hồi 22 giờ ngày 26/12/2006.
Quỹ dân số Liên hợp quốc; Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2006), Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm dự báo chính sách về giới tính khi sinh.
Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh Hải Dương (2006), Báo cáo tổng hợp số trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em huyện Chí Linh (2004, 2005, 2006), Báo cáo công tác dân số gia đình và trẻ em năm 2003, 2004, 2005.