Gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm tại CHILILAB – Chí Linh Hải Dương (Disease burden due to premature death in CHILILAB Chi Linh, Hai Duong)

Nguyễn Thị Trang Nhung, Bùi Thị Tú Quyên, Lê Thị Vui, Phạm Việt Cường, Lê Tự Hoàng

Tóm tắt


Gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm được sử dụng để giúp các nhà hoạch định chính sách có thêm những bằng chứng cho việc phân bổ nguồn lực y tế. Mục tiêu: Ước lượng gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm tại thực địa Chí Linh Hải Dương tại các chiết khấu và trọng số tuổi khác nhau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: chỉ số năm sống bị mất (Years of Life Loss-YLL) được dùng để đánh giá gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm. Chỉ số này được ước lượng dựa vào số lượng tử vong và kỳ vọng sống chuẩn của từng nhóm tuổi và nguyên nhân. Nguyên nhân tử vong được xác định bằng phương pháp phỏng vấn (VA) tại cơ sở thực địa Chí Linh năm 2008. Kết quả: năm 2008, tổng số gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm ở Chí Linh ước lượng vào khoảng 1763 nếu không áp dụng mức chiết khấu và trọng số tuổi; 4451 nếu không chiết khấu và có trọng số tuổi; 5778 nếu có chiết khấu và không có trọng số tuổi và 4139 nếu chiết khấu và có trọng số tuổi. Không có sự thay đổi đáng kể thứ tự sắp xếp các bệnh cụ thể trong danh sách 10 nguyên nhân hàng đầu gây ra gánh nặng bệnh tật khi áp dụng các phương pháp tính gánh nặng bệnh tật khác nhau. Nhìn chung thì gánh nặng bệnh tật do tử vong ở chủ yếu là các bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim mạch và chấn thương không chủ định. Kết luận: Không có sự khác biệt về thứ tự sắp xếp các bệnh trong bảng những bệnh đóng góp chính cho gánh nặng bệnh tật Việt Nam khi sử dụng các phương pháp tính toán khác nhau.

English abstract

Burden of disease due to premature death is often used as an indicator for distribution process of health resource. Objective: To estimate burden of disease due to premature death based on CHILILAB database with or without discount rate and age weights. Method: YLL (Years of Life Loss) is used to assess the burden of disease due to premature death. This indicator was calculated based on number of deaths and standard of life expectancy by causes and age groups. Causes of death were identified by using verbal autopsy (VA) in CHILILAB demographic site. Results: in 2008, total burden of disease due to premature death was about 1763 years without discount rate and age weights; 4451 years without discount rate but with age weights; 5778 with discount rate and without age weights and 4139 with discount rate and age weights. There is no significant difference on the rank list of the important causes which contributed to the total burden of disease due to premature death. In general, non-communicable diseases such as cancer, cardiovascular disease and unintentional injuries are the leading causes for the burden of disease due premature death. Conclusion: there is no significant difference among the rank in the list of important causes for total burden of diseases due to premature death with or without discount rate and age weights when using different measurements.


Từ khóa


gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm (YLL); xác định nguyên nhân tử vong bằng phương pháp phỏng vấn (VA); trọng tuổi số; chiết khấu; CHILILAB

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Tài liệu tiếng Việt

Lê Vũ Anh (2000). Đánh giá gánh nặng bệnh tật thông qua chỉ số Số năm sống tiềm tàng bị mất PYLL.Trường Quản lý Cán bộ Y tế, Hà Nội.

Đào Quang Huy (2000). Đo lường gánh nặng bệnh tật sử dụng phương pháp DALY- Nghiên cứu thử nghiệm tại huyện Ba Vì- Việt Nam. Umea.

Trường Đình Kiệt and Đỗ Văn Dũng (1999).Nghiên cứu đánh giá gánh nặng bệnh tật ở một số khu vực Vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh. Trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Hồ Chí Minh.

Lê Cự Linh (1999). Nghiên cứu đánh giá gánh nặng bệnh tật thông qua các số liệu tử vong tại Chí linh, Hải Dương. Trường Quản lý Cán bộ Y tế, Hà Nội.

Nguyễn Thị Trang Nhung, et al.(2011). Gánh nặng bệnh tật và chấn thương Việt Nam 2008, Trường Đại học Y tế Công cộng - Đại học Queenlands, Australia, Hà Nội.

Bùi Thị Tú Quyên, et al.( 2012). Nguyên nhân tử vong ở CHILILAB giai đoạn 2008- 2010 qua phương pháp phỏng vấn người đại diện. Tạp chí Y tế Công cộng.

Tài liệu tiếng Anh

Anand S (1997). H.K. Disability-adjusted life years: a critical review. Journal of Health Economics. 16: 685-702.

Barendregt, J., J.,, L. Bonneux, and P.J. Van der Maas(1996). DALYs: the age-weights on balance. Bulletin of the World Health Organization. 74: 439-43.

Dao Lan Huong, et al.( 2006), Burden of premature mortality in rural Vietnam from 1999 – 2003: analyses from a Demographic Surveillance Site. Population Health Metrics. 4: 9.

Murray, C.J.L. and Lopez; A.D.(1996). The Global Burden of Disease ed. C.J.L. Murray; and A.D. Lopez;. Vol. 1. World Health Organiation.

Murray, C.J.L. and A.D. Lopez (1996). Global health Statistics: A Compendium of Incidence, Prevalence and Mortality Estimates for Over 200 Conditions, Cambrigde: Havard Unuversity Press.

Murray, C.J.L. and A.K. Acharya (1997). Understanding DALYs. Journal of Health Economics. 19: 703-30.

Siegel Gold, M.R. and M.C.J.E. Weinstein(1996). Cost effectiveness in health and medicine. NY: Oxford University Press.

Weatherall, D., et al. (ed 2006). "Science and Technology for Disease Control: Past, Present, and Future." Disease Control Priorities in Developing Countries (2nd

Edition). New York: Oxford University Press.