Nhu cầu trợ giúp trong sinh hoạt và hòa nhập xã hội của người khuyết tật (Need of assistance among of people with disabilities in actitivities of daily living and social integration)

Nguyễn Thị Minh Thủy, Trần Trọng Hải

Tóm tắt


Theo ước tính của Tổ chức  Y tế thế  giới  (TCYTTG), người khuyết  tật (NKT) chiếm 10% dân  số và khoảng 1,5% dân số cần dịch  vụ phục  hồi chức năng  (PHCN). Hiện nay, các nghiên  cứu  về nhu cầu trợ giúp trong sinh hoạt hàng ngày (SHHN) và hòa nhập  xã hội (HNXH) cho NKT  còn rất hạn chế. Vì vậy chúng  tôi thực  hiện nghiên  cứu cứu này nhằm tìm hiểu nhu cầu trợ giúp trong SHHN và HNXH của NKT  tại đồng bằng sông Hồng theo vùng  địa  lý, tuổi,  giới,  số tật mắc  và dạng tật. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 2.318 NKT tại 8 xã thuộc Hà Nội, Hải Phòng,  Hà Tây, Nam Định đại diện cho các vùng địa lý khác   nhau của đồng bằng sông Hồng.  Kết quả cho thấy, tỷ lệ  NKT có nhu cầu trợ giúp trong SHHN là 9,3%; NKT có nhu cầu trợ giúp trong HNXH là 59,1%; trong đó,  tỷ lệ NKT  cần hỗ trợ trong các hoạt động HNXH  từ 40% đến 50%. Các yếu tố: tuổi,  giới, số tật mắc và dạng  tật mắc của NKT  có ảnh hưởng   tới nhu cầu cần trợ giúp của NKT  cả trong SHHN và HNXH. Kết quả nghiên  cứu gợi ý  cần nghiên   cứu các yếu tố hạn  chế sự tham gia của NKT trong các hoạt động lao động sản xuất, hoạt  động của đoàn thể và xã hội  nhằm  đề ra các giải pháp giúp NKT  hòa nhập cộng đồng tốt hơn.

English abstract:

According to WHO, the proportion  of people with disabilities  (PWD) accounts for 10% of the population  and 1.5% of the population  need rehabilitation  services. Currently,  the number of researches on the need for assistance in activities of daily living (ADLs) and social intergation for PWD is very limited. The purpose of this study is to find the need for assistance in ADLs and social intergration of PWDs by region, age, sex, incidence and types of disability. This cross-sectional study was conducted on 2,318 PWDs in eight communes in Ha Noi, Hai Phong, Ha Tay, Nam Dinh, which represent different geographic areas of the Red River Delta. The results showed that the rate of PWDs who needed assistance  in ADLs was 9.3% and in social  integration  was 59.1%; in which the proportion of PWDs who need assistance in social activities was between 40% and 50%. Age, sex, incidence, and type of disabilities affected in both ADLs and social intergration. The study suggested that factors limiting the participation of PWDs at work and in social activities need to be explored in order to identify solutions to assist PWDs to integrate better into the community.


Từ khóa


Người khuyết tật; trợ giúp trong sinh hoạt hàng ngày; hội nhập xã hội; nhu cầu của NKT; people with disabilities; activities of daily living; social integration; the needs of PWDs

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Tiếng Việt

Cao Minh Châu, Nguyễn Xuân Nghiên và CS (1999). "Bản đánh giá chương trình PHCN dựa vào cộng đồng ở 5 tỉnh do AIFO và EU tài trợ trong thời gian 3 năm từ 31/12/1996 đến 15/06/1999". Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Hội PHCN Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, số 6, tr.131-138

Nghị quyết 37/52 - Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua 03/10/82 (2001), "Chương trình hành động quốc tế vì NKT" trong Thập kỷ NKT khu vực Châu á - Thái Bình Dương 1993-2002, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.35- 81

Nguyễn Thị Minh Thủy, Hoàng Văn Huỳnh, Quách Ngọc Quyên, Đặng Sỹ Duy, Micheal Palmer (2007), Báo cáo Mô hình khuyết tật và một số yếu tố liên quan tại một số điểm dân cư trong hệ thống giám sát dân số và dịch tễ học huyện Chí Linh, Trường Đại học Y tế Công cộng

Nguyễn Thị Minh Thuỷ, Nguyễn Hồng Hiên, Nguyễn Hùng Mưu, Vũ Như Thắng, Nguyễn Ngọc Chinh, Nguyễn Thị Hoan, 1999. "Nghiên cứu cơ cấu, tỷ lệ khuyết tật một số vùng tỉnh Hà Tây, đề xuất một số giải pháp PHCN thích hợp năm 1997-1999". Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Hội PHCN Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội

Nguyễn Thúy Bình và cộng sự (2005), Báo cáo đề tài Thực trạng và một số giải pháp PHCN cho NKT nhằm đưa họ tái hòa nhập cộng đồng tại địa bàn Quận Hoàng Mai, Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội.

Nguyễn Văn Lý (2001), "Kết quả bước đầu triển khai và thực hiện chương trình PHCNDVCĐ", Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học Hội PHCN Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, số 7, tr.119-124

Trịnh Thị Biên, Đỗ Duy Hiếu, Vũ Thành Biên (2001), Mô hình khuyết tật ở một số xã huyện Tứ Kỳ Hải Dương, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học Hội PHCN Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, số 7, tr.30-41.

Vũ Quang Quyết (1996). "Một số kết quả nghiên cứu về dịch tễ học khuyết tật ở thủ đô Hà Nội", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Hội PHCN Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, số 4, tr. 167-172

Tiếng Anh

Brenda Gannon and Brian Nolan, Economic and Social Research Institute (2004), "Disability and Social Inclusion in Ireland", pp. 74.

Chen J, Simeonsson RJ (1994), Child disability and family needs in the People's Republic of China. Int J Rehabil Res. Vol. 17(1), pp: 25-37

2006 Disability survey in Newzealand downloaded from: http://www.stats.govt.nz/NR/rdonlyres/799A77CC- 4DF6-445C-96DA- F5A266538A72/0/2006disabilitysurveyhotp.pdf on March 11, 2008

Jack McNeil (2001), "Americans with disabilities: The Survey of Income and Program Participation", U.S. Department of Commerce, Economics and Statistics Administration - U.S. Census Bureau.

Lewis E. Kraus, Susan Stoddard, David Gilmartin (1996), Chartbook on Disability in the United States downloaded from http://www.infouse.com/disabilitydata/disability/download .php on Nov., 2008

Selina Tually, Andrew Beer and Pauline McLoughlin, Southern Research Centre of Australian Housing and Urban Research Institute, "Housing assistance, social inclusion and people living with a disability". Download from www.ahuri.edu.au/publications/projects/p40585.