Đánh giá việc duy trì hộ gia đình và trường học an toàn tại hai xã Dạ Trạch và Đồng Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, năm 2009 (Assessment of sustainability of household and school safety in Da Trach and Dong Tien communes, Khoai Chau district, Hung Yen province - 2009)

Nguyễn Thanh Hương, Cù Thị Bích Hạnh

Tóm tắt


Tai nạn thương tích (TNTT) hiện là vấn đề sức khỏe công cộng nghiêm trọng trên toàn cầu và tại Việt Nam. Trước những thách thức lớn về TNTT, chương trình cộng đồng an toàn (CĐAT) đã bắt đầu triển khai năm 1996 tại Việt Nam. Năm 2006 xã Dạ Trạch và Đồng Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên đã được công nhận là CĐAT quốc tế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá việc duy trì các tiêu chí gia đình an toàn (GĐAT) của các hộ gia đình (HGĐ) và trường học an toàn của các trường Trung học cơ sở, Tiểu học và Mẫu giáo tại 2 xã trên sau 3 năm được công nhận CĐAT.

Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn với 248 đại diện HGĐ và 4 cuộc thảo luận nhóm HGĐ, phỏng vấn sâu 6 hiệu trưởng của 6 trường tại 2 xã. Kết quả cho thấy, năm 2009, tỷ lệ HGĐ đạt CĐAT tại 2 xã là 87,1%. Tỷ lệ này cao hơn so với tiêu chuẩn CĐAT là 37% và cao hơn so với khi được công nhận CĐAT năm 2006 là 9,6%. Tuy nhiên vẫn còn 7,2% HGĐ không duy trì được GĐAT sau 3 năm. Tuy có một số trường chưa thực hiện tốt 3 trên 13 nội dung bảng kiểm trường học an toàn, cả 6 trường đóng trên địa bàn 2 xã vẫn duy trì là trường học an toàn theo tiêu chuẩn của Bộ y tế. Cần tiếp tục duy trì và đấy mạnh mô hình CĐAT tại 2 xã và làm mô hình điểm để chính quyền nhân rộng tới các xã khác của địa phương.

English abstract

Injury is a critical public health problem in Vietnam as well as around the world. To cope with injury challenges, the safety community program has been implemented in Vietnam since 1996. In 2006, Da Trach and Dong Tien communes were recognized as International safe communities. This study aims to assess the sustainability of household and school safety indicators of those two communes after 3 years having been recognized as safe community. In this study, 248 household representatives were interviewed, and four focus group discussions with household representatives and 6 in-depth interviews with 6 school principals were conducted. The results reveal that in 2009, 87.1% of households in those two communes achieved the title of safe households. This figure is higher (37%) than the standard required for safe community and higher (9,6%) than that in 2006. However, there are still 7.2% of households which could not sustain as safe household after 3 years. Even though few schools could not fulfill 3 out of 13 requirements of safety school in the checklist, all 6 schools in those two communes sustain as safe schools according to Ministry of Health standards. These outcomes and safety models should be maintained and reinforced in those two communes and should be used as good examples for expansion of the program to other communes in this area.


Từ khóa


injury; safety community; safety household; safety school; sustainability; tai nạn thương tích; cộng đồng an toàn; gia đình an toàn; trường học an toàn; bền vững

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Bộ Y tế (2006), Quyết định số 170/QĐ-BYT ngày

/1/2006 của Bộ Trưởng Bộ Y tế Về việc ban hành Hướng dẫn Xây dựng Cộng đồng an toàn, phòng chống tai nạn thương tích.

Cục Y tế dự phòng Việt Nam (2007), Thống kê tử vong do tai nạn thương tích 2005 - 2006.

Lưu Hoài Chuẩn và cộng sự (2002), Tình hình tai nạn thương tích ở Việt Nam, các giải pháp phòng chống, NXB Y học.

Lê Ngọc Trọng (2006), Chương trình phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn ở Việt Nam, Báo cáo toàn văn tại Hội nghị khoa học Quốc tế phòng chống tai nạn thương tích xây dựng công đồng an toàn, năm 2006.

Nguyễn Thị Hồng Tú (2006), Sách hướng dẫn thực hành xây dựng cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích, Hà Nội, 2006.

Phòng y tế huyện Khoái Châu (2006 - 2007 - 2008), Báo cáo tình hình tai nạn thương tích, năm 2006, 2007, 2008.