Giám sát, đánh giá- bệnh nhân Methadone trong mô hình lồng ghép điều trị Methadone, ARV, và tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT)– một số kết quả ban đầu (Monitoring methadone patients within integrated model of Methadone, ARV treatment and VCT – Some initial results)
Tóm tắt
Lồng ghép, duy trì chất lượng chương trình Methadone, ARV, VCT tại các phòng khám ngoại trú ở TP.HCM là cần thiết để đảm bảo sự liên tục trong chăm sóc, điều trị và tính bền vững của ba chương trình. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả thực hiện chương trình Methadone trước và sau lồng ghép bằng cách hồi cứu, so sánh 6 chỉ số báo cáo của chương trình Methadone tại Quận 6 và Quận Bình Thạnh. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân (BN) được xét chọn vào điều trị tăng (37,8% so với 84,5%, p<0,001; KTC: 0,270-0,491); Tỉ lệ BN duy trì điều trị trên 12 tháng có giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức cao (92,1% so với 83,1%, p<0,001; KTC: 0,053-0,127); Tỉ lệ BN có HIV âm tính được tầm soát HIV định kỳ (6 tháng/lần) tăng (20,1% so với 52,2%, p<0,001, KTC:0,250-0,390); Tỉ lệ BN điều trị Methadone từ 6 tháng trở lên có xét nghiệm nước tiểu dương tính với Heroin giảm (8,3% so với 3,5%, p=0,006, KTC: 0,012-0,068); Tỉ lệ BN ngừng trị giảm (8,9% so với 3,4%, p<0,001, KTC:0,016-0,044). Tỉ lệ BN bỏ liều giảm, tuy nhiên không có sự khác biệt giữa hai kỳ báo cáo. Kết luận: Lồng ghép điều trị Methadone, ARV, VCT đảm bảo duy trì được các thành quả của chương trình Methadone và cải thiện được công tác theo dõi điều trị cho bệnh nhân.
English abstract
Integrating and maintaining the service quality of Methadone Maintenance Treatment (MMT), Anti Retrovirus Therapy (ART) and Voluntary Counseling Testing (VCT) within Out-patient Clinic (OPC) in HCMC become an essential work to ensure the continuum of care for patients and the sustainability of those programs. This retrospective study was used to compare 6 reported indicators of the MMT program in District 6 and Binh Thanh District to evaluate the MMT program after integrated process. Results: The percentage of MMT patients, who kept staying in treatment for more than 12 months, was high in the pre- and post-integration periods (92.1% vs 83.1%, p<0.001; CI: 0.053-0.127); The percentage of MMT patients, who had HIV negative and had periodical screening for HIV every 6 months, increased (20.1% vs 52.2%, p<0.001, CI:0.250-0.390); The percentage of MMT patients, who stayed in treatment for at least 6 months and were detected of using heroin by urine test, decreased (8.3% vs 3.2%, p=0.006, CI: 0.012-0.068); The percentage of drop-out patient decreased as well (8.9% vs 3.4%, p<0.001, CI: 0.016-0.044). The percentage of MMT patients, who had missed some daily doses, decreased but not significantly. Conclusion: MMT, ART and VCT integrated model helps to maintain MMT achievements and improve the program monitoring on patient’s treatment.
Từ khóa
Toàn văn:
PDF (English)##submission.citations##
Tài liệu tiếng Việt
Bộ Y tế (2013). Thông tư số 12/2013/TT-BYT, ngày 12/4/2013, của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 96/201/.NĐ-CP .P. 9.
Bộ Y tế - Cục Phòng, Chống HIV/AIDS (2014). Công văn số 240/AIDS-CT, ngày 24 tháng 3 năm 2014, của Cục Phòng, Chống HIV/AIDS, về việc tăng tiếp nhận người bệnh tham gia chương trình Methadone. 2014. P. 2.
Chính Phủ (2012). Nghị định 96/2012/NĐ-CP Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế .P. 2-3.
Chính Phủ. Nghị định 221/2013/NĐ-CP, ngày 30 tháng 12 năm 2013, qui định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Ủy Ban Nhân Dân TP.HCM (2012). Kế hoạch số 2229/KH-UBND, ngày 17 tháng 5 năm 2012 về Phát triển bền vững chương trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại TP.HCM, giai đoạn 2012-2015. P. 4.
Ủy Ban Nhân Dân TP.HCM (2012). Quyết định số 5928/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 11 năm 2012 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện xã hội hoá chương trình điều trị nghiện các chât dạng thuốc phiện bằng thước Methadone tại TP.HCM giai đoạn 2012-2015.P. 3-4.
Ủy Ban Phòng Chống AIDS TP.HCM (2010). Tổng kết 20 năm TP.HCM phòng chống HIV/AIDS (1990-2010) và kế hoạch 5 năm hành động phòng chống HIV/AIDS (2011-2015).Hội nghị tổng kết 20 năm TP.HCM đương đầu với đại dịch HIV/AIDS và Lễ mít tinh phát động tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS. Ngày 27 tháng 11 năm 2010. Hội trường Thành Ủy. P. 5-8..
Tài liệu tiếng Anh
Batki SL, 1988. Treatment of intravenous drug users with AIDS: the role of methadone maintenance. J Psychoacive Drugs.1998; 20:213-6.
CDC (2002). Methadone Maintenance Treatment. IDU-HIV Prevention. February, 2002; p.2.
Selwyn PA, et al., 1993. Utilization of on-site primary care services by HIV-seroposiive and seronegative drug users in a methadone maintenance program. Public Health Rep. 1993; 108:492-500.