Thời gian sử dụng dịch vụ của bệnh nhân tại phòng khám Methadone trước và sau khi lồng ghép với hoạt động chăm sóc điều trị ARV tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2015 (Time spent by patients in using services at Methadone clinic before and after being integrated into ARV care & treatment in Ho Chi Minh City, 2013 – 2015)

Nguyễn Thị Thúy Ngà, Đinh Quốc Thông, Lê Thị Ngọc Diệp, Mai Thị Hoài Sơn, Phạm Đức Trọng, Tiêu Thị Thu Vân

Tóm tắt


Mục tiêu: Đo lường và so sánh thời gian chờ và sử dụng dịch vụ tại phòng khám Methadone của bệnh nhân trong giai đoạn trước và sau khi lồng ghép hoạt động với phòng khám và điều trị ARV. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang và sử dụng kỹ thuật quan sát trực tiếp đối tượng nghiên cứu tại phòng khám Methadone Quận 6 và Bình Thạnh trong hai giai đoạn nghiên cứu: giai đoạn trước lồng ghép (trước tháng 9/2013) và giai đoạn sau khi đã lồng ghép hoạt động của phòng khám Methadone và phòng khám điều trị ARV (sau tháng 6/2014). Tổng số bệnh nhân được quan sát trong giai đoạn trước lồng ghép là 160 và giai đoạn sau lồng ghép là 163. Kết quả: Thời gian chờ và sử dụng dịch vụ của bệnh nhân tại phòng khám Methadone có tăng lên. Thời gian sử dụng dịch vụ tăng nhiều nhất là ở nhóm bệnh nhân dò liều (từ 2 phút 40 giây trong giai đoạn 1 lên 10 phút/bệnh nhân trong giai đoạn 2). Tuy nhiên, thời gian chờ của bệnh nhân khởi liều ở giai đoạn sau lồng ghép giảm đi 50% so với giai đoạn chưa lồng ghép. Kết luận: Việc thay đổi mô hình phòng khám không làm ảnh hưởng nhiều tới thời gian sử dụng dịch vụ của bệnh nhân tại phòng khám Methadone. Cần có sự kiểm tra, xem xét lại việc thực hiện quy trình theo dõi phản ứng thuốc đối với những bệnh nhân khởi liều.

English abstract

Aims: To measure the time spent by patients for waiting and receiving services at Methadone clinic before and after being integrated with ARV outpatient clinic. Methods: A cross–sectional study design and direct observation of patients visiting Methadone clinics in district 6 and Binh Thanh district during two phases: phase 1 – before integration (from September, 2013 backwards) and phase 2 – after integration (from October, 2014 onwards). The total number of observed patients was 160 before integration and 163 after integration. Results: In general, compared between two phases, the time spent by all patients in receiving services and waiting at Methadone clinics has increased slightly.  There was particularly dramatic rise in the Induction phase patient group (from 2 minutes 40 seconds in phase 1 to 10 minutes per patient in phase 2). However, the waiting time in the Initiation dosing patient group has dropped by almost 50% compared to phase 1. Conclusions: The shift to integrated clinic model does not really affect the time spent by the patient in receiving services at Methadone clinics. There should be close supervision and review of drug reaction monitoring procedure for patients with Initiation dosing. 


Từ khóa


Methadone; lồng ghép; HIV/AIDS; thời gian sử dụng dịch vụ; TP.HCM; Methadone; integration; HIV/AIDS; receiving services time; HCMC

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Tài liệu tiếng Việt

Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Văn Hưng (2013) "Bước đầu đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại Tp.HCM và Hải Phòng (2009 - 2011)". Tạp chí Y học Thực Hành

http://yhth.vn/upload/news/102-107-876-13.pdf, 876, số 7/2013, 102-107.

FHI Viet Nam (2009) "Đánh giá bước đầu triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh".

Bộ Y tế (2010) "Hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone". web page: http://www.vaac.gov.vn/Desktop.aspx/Van-ban-phap-quy/Bo-Y-te/1E96D12F742142438E77A90A8331D5AD/,

Bộ Y tế (2015) "Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS đến tháng 6/2015". Web page,

Ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM (2012) "Báo cáo tổng kết hoạt động phòng chống HIV/AIDS năm 2011 và phương hướng hoạt động năm 2012". Ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM,

Ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM (2012) "Báo cáo hoạt động chương chính Methadone tại TP.HCM năm 2011". (Methadone)

Ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM (2013) "Báo cáo kết quả giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi tại TP.Hồ Chí Minh năm 2012".

Ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM (2014) "Báo cáo hoạt động chương trình Methadone tại TP.Hồ Chí Minh năm 2013".

Ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM (2015) "Báo cáo kết quả giám sát trọng điểm HIV kết hợp hành vi tại TP.Hồ Chí Minh năm 2014".

Ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM (2015) "Báo cáo chương trình Chăm sóc điều trị tính đến tháng 12 năm 2014".

Ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM (2015) "Báo cáo hoạt động chương trình Methadone tại TP.Hồ Chí Minh năm 2014".

Tài liệu tiếng Anh.

M. Connock, A. Juarez-Garcia, S. Jowett, E. Frew, Z. Liu, R. J. Taylor, A. Fry-Smith, E. Day, N. Lintzeris, T. Roberts, A. Burls, R. S. Taylor (2007) "Methadone and buprenorphine for the management of opioid dependence: a systematic review and economic evaluation". Health Technol Assess, 11 (9), 1-171, iii-iv.

Emran, Mohammad Razzaghi (2005) "Effectiveness of Methadone maintenance program in reducing illicit drug use and HIV related high-risk behavior: A multi-center study.". https://www.unodc.org/pdf/iran/publications/MMT%20Pilot%20report%20for%20UNODC%20final%20%28March%202005%29.pdf,

H. Reddon, M. J. Milloy, A. Simo, J. Montaner, E. Wood, T. Kerr (2014) "Methadone Maintenance Therapy Decreases the Rate of Antiretroviral Therapy Discontinuation Among HIV-Positive Illicit Drug Users". AIDS Behav, 18 (4), 740-6.