Mô hình chấn thương dựa vào số liệu bệnh viện tại 6 tỉnh của Việt Nam (Injury patterns seen from hospital data in 6 provinces in Vietnam)

Thúy Quỳnh Nguyễn

Tóm tắt


Để góp phần mô tả rõ nét tình hình chấn thương ở Việt Nam, nghiên cứu này đã được tiến hành dựa trên việc phân tích số liệu thứ cấp tại các bệnh viện tuyến quận/huyện của 6 tỉnh Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Đồng Nai, Tiền Giang với tổng số 39.119 trường hợp chấn thương vào viện trong vòng 1 năm từ 1/1/2001 đến 31/12/2001.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: chấn thương chiếm tỷ lệ 13,3% trên tổng số các trường hợp nhập viện; tỷ lệ chấn thương ở nam cao gấp đôi so với nữ. Chấn thương giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất (33%); ngộ độc đứng thứ 2 (18%); do đánh nhau đứng thứ 3 (15,8%). Với trẻ 0- 4 tuổi chấn thương do bỏng chiếm tỷ lệ cao nhất (44,2%); ngộ độc đứng thứ hai (32,2%) trong đó ngộ độc không do thức ăn chiếm tới 19%. Tỷ lệ tử vong do ngộ độc cao nhất chiếm 20,5% trong các trường hợp tử vong, trong đó ngộ độc không liên quan tới thức ăn là 10,8%; tỷ lệ tử vong do chấn thương giao thông và tự tử đứng hàng thứ 2 (cùng bằng 17,2%). Đuối nước là nguyên nhân tử vong xếp thứ 4 chiếm tỷ lệ 8,6%. Số năm sống tiềm tàng bị mất tính theo nguyên nhân chấn thương cho thấy ngộ độc vẫn là nguyên nhân tử vong do chấn thương có tỷ lệ số năm sống bị mất cao nhất chiếm 18,8%. Nguyên nhân tử vong có số năm sống bị mất cao thứ 2 là đuối nước.

Nghiên cứu cũng đã đưa ra một số khuyến nghị cho việc phòng chống chấn thương ở Việt Nam bao gồm các ưu tiên và một số khuyến nghị để nâng cao chất lượng của hệ thống số liệu chấn thương.

English abstract

This study was carried out based on hospital data from 6 provinces in Vietnam. The objective is to provide better understanding about injury situation in Vietnam. A total of 39,119 injury cases admitted to the district hospitals during 1/1/2001 to 31/12/2001 were used for analysis.

Results of the study show that injury accounts for 13.3% of hospital administration; injury among males is two times higher than that of females. Road traffic accidents is the leading cause of hospitalization (33%), the second cause is poisoning (18%) and followed by inter-personal violence with a proportion of 15.8%. Among children under 5, burn is the leading cause of hospitalization, burn accounts for 44.2%, poisoning ranks the second leading cause (32.2%) of hospitalization. Death due to poisoning accounts for 20.5% of all deaths, road traffic accidents and suicide come as second cause of death with 17.2%, drowning also causes 8.6% of death in the sample.

Based on the results, some recommendations have been made for the injury prevetion program in Vietnam including priorities for intervention as well as the strategies for improving the quality of injury data.


Từ khóa


mô hình chấn thương; số liệu bệnh viện; Việt Nam; injury patterns; hospital data

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


AcNelson, Injury Incidence in Vietnam: A Communitybased Survey of Eight Cities. 1999, Ministry of Health, Vietnam.

Hanoi School of Public Health, Baseline survey in Chilinh district, Haiduong province, 2000 Hanoi School of Public Health, Vietnam.

Le Cu Linh, et al. Assessment of the Burden of Disease for Chi Linh Commune, Hai Duong Province Using Mortality Data from 1997-1998. 1999, Hanoi School of

Public Health. Hanoi, Vietnam.

Ministry of Health. Vietnam health sector review, 1999 Ministry of Health, Hanoi, Vietnam.

Truong D Kiet, Do V Dung, et al. Burden of Disease Assessment for Selected Areas of the Central Highland, South-central Region, South-eastern Region, Mekong River Delta, and Ho Chi Minh City, 1998 Ho Chi Minh city School

of Medicine and Pharmacy, Vietnam.

Lê Vũ Anh, Lê Cự Linh, Phạm Việt Cường, Điều tra liên trường về chấn thương ở Việt Nam, 2003, ĐH Y tế Công cộng.