Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ có thai lần đầu tại TP. Hồ Chí Minh (Some factor relating to abortions in primigravida women in Ho Chi Minh City)
Tóm tắt
Ghi nhận có hơn 680.000 nữ nạo phá thai trong 6 tháng đầu năm 1998, trong đó có đến 70- 88% từ 15 đến 24 chưa từng sử dụng các biện pháp tránh thai. Để tìm các yếu tố liên quan đến việc đi phá thai trong số những phụ nữ tuổi từ 16- 38, mang thai lần đầu tiên, một nghiên cứu bệnh chứng được tiến hành tại bệnh việ Từ Dũ và phòng khám của Trường Nữ hộ sinh ở Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2011. Các học sinh nữ hộ sinh đã qua huấn luyện, phỏng vấn trực diện 87 phụ nữ đến xin phá thai và 81 phụ nữ đến thăm thai bằng những bảng câu hỏi được biên soạn sẵn. Bảng câu hỏi bao gồm 30 câu. Kết quả thu được từ phân tích hồi quy đa biến cho biết tuổi càng lớn (tỉ suất chênh= 0,85) và có hôn nhân hợp pháp (tỉ suất chênh= 0,04) làm giảm nguy cơ mang thai không mong đợi, dẫn đến phá thai. Không xem chương trình giáo dục kế hoạch hóa gia đình trên truyền hình (tỉ suất chênh= 2,23) và không biết gì về các tai biến, tác hại của phá thai (tỉ suất chênh= 10,26) là những yếu tố nguy cơ dẫn đến nạo phá thai. Cũng dùng phân tích hồi qui bội đa biến với các trường hợp phụ nữ đến phá bào thai không mong đợi của họ và các thai phụ đến thăm thai với bào thai mong đợi, thấy rằng ý nghĩa thống kê giảm đi với yếu tố không biết các tai biến, tác hại của phá thai. Phân tích thống kê mô tả các yếu tố về tiền sử sinh sản cho thấy 41% phụ nữ đến phá thai chưa từng dùng các biện pháp tránh thai và lý do họ không dùng là không biết gì về bất cứ phương pháp tránh thai nào trong 42% các trường hợp. Thậm chí trong số họ, những người có từng dùng các biện pháp tránh thai thì tỉ lệ dùng thuốc tránh thai chỉ 22%, dùng bao cao su tránh thai chỉ 20% và dùng thuốc tránh thai cấp cứu chỉ 14%, trong khi đó tỉ lệ dùng phương pháp tránh thai ngày rụng trứng lại tới 24% và giao hợp gián đoạn 14%. Thêm vào đó chỉ 24,1% những phụ nữ đến phá thai đã từng bàn bạc về kế hoạch hóa gia đình với chồng hoặc bạn tình của họ. Những kết quả này gợi ý rằng nên khuyến khích các bạn trẻ cả nam lẫn nữ dùng các biện pháp tránh có hiệu quả cao và cần cung cấp những thông tin về tác hại và tai biến của phá thai cho họ. Những chương trình truyền hình có lẽ là phương tiện chuyển tải những thông tin này hiệu quả nhất.
English abstract
It was reported that over 680,000 women had abortions in Vietnam in the first 6 months of 1998, and 70-88 % of women aged 15-24 years had never used a contraceptive method. A case-control study was conducted between June and September 2001 at Tu Du Hospital and a clinic at the Midwife School in Ho Chi Minh City, Vietnam, to investigate factors associated with having abortions among primigravida women aged 16-38 years. Trained midwife students carried out face-to-face structured interviews with 87 abortionists (cases) and 81 pregnant women coming for antenatal care (controls). The questionnaire consisted of 30 questions.
Multiple logistic regression analysis was used revealing that older age (OR=0.85) and being married (OR=0.04) decreased the risk of getting unintended pregnancy leading to abortion. Risk factors of obtaining an abortion were not being exposed to family planning promotion on television (OR=2.23) and not knowing the adverse effects of abortion (OR=10.26). The same analysis was applied to aborters with unintended pregnancy and antenatal care patients with intended pregnancy; statistical significance diminished for the knowledge about adverse effects of abortion. Descriptive analysis of reproductive history among abortionists showed that 41.4% of them had never used contraceptives and the reason for non-usage was lack of knowledge of any type of contraceptives in 42.8% of the cases. Even among abortionists who had ever used contraceptives, proportions of those who used the pill, condom and the emergency pill were only 22%, 20% and 14%, respectively, whereas proportions for rhythm method and coitus interrupt were as high as 24% and 14%, respectively. Additionally, only 24.1% of abortionists had discussed about family planning with their partners. These results suggest that effective contraceptive methods should be promoted among young poppulation, both female and male, and that they need to be informed of the consequences of abortion. Television program could be an effective mode of providing such information.
Từ khóa
Toàn văn:
PDF (English)##submission.citations##
Henshaw SK; Singh S; Hass T. Recent trends in abortion rates worldwide. International family planning perspectives. 1999; 25(1): 44-8
Anonymous. Vietnam's abortion rate remain high. Population headliners 1998; 265:3.
Anonymous. Vietnam's abortion rate rises "baby boomers" come of age. Cable News network Feb6,1999.
Belanger D và Khuất Thu Hồng. Nạo phá thai ở các phụ nữ trẻ, độc thân tại Hà Nội, Việt Nam. Tạp chí dân số châu Á- Thái Bình Dương 1996; 13(2): 179- 85
Belanger D và Khuất Thu Hồng. Kinh nghiệm quan hệ tình dục ở những phụ nữ độc thân và tình trạng nạo phá thai tại Hà Nội, Việt Nam. Các vấn đề về sức khỏe sinh sản 1999; 7(14): 71- 82.
Goodkind D. Abortion in Vietnam: measurement, puzzle, and concerns. Studies in family planning. 1994; 25(6Pt1): 342-52
Fort A, Ankomah, Aloo-Abunga C, and Otieno M. Sociocultural determinants of abortion in developing countries: Kenyan chapter. 1994 Feb.21
Houghton A. Women who have abortions, are they different? Journal of Public Medicine. B1994; 16(3): 296-304
Efroymson D. Vietnam faces modern sexuality problems with inadequated knowledge and solutions. Siecus reprot 1996; 24(3): 4-6
La Vecchia C, Pampallona S, Negri E, Fasoli M, Franceshi S, Decarli A. Characteristics of women undergoing induced abortion: results of a case-control study from Northernn Italy. Contraception 1985; 32(6): 637-649
Nguyễn Thị Thùy, Nguyễn Trọng Hiếu. The impact of KAP of birth control on unwanted pregnancy. Hùng Vương hospital, HoChiMinh city 1996 [unpublished data] city 1996 [unpublished data]
Goodkind D. Abortion in Vietnam: measurements, puzzles, and concerns. Studies in family planning 1994; 6: 342-352.