Thực trạng chính sách quốc gia về quản lý và đảm bảo chất lượng phương tiện tránh thai tại Việt Nam (An assessment of the national policy framework on management and quality assurance of contraceptives in Vietnam)

Thanh Thủy Hứa, Thị Hải Lê Nguyễn, Thanh Hương Nguyễn

Tóm tắt


Trong bối cảnh nguồn cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT) cho Việt Nam có nhiều thay đổi (hỗ trợ quốc tế giảm mạnh; ngân sách nhà nước hạn chế), thị trường tự do PTTT đã và đang có những chuyển biến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các nhóm dân cư. Thực trạng báo động về việc không đảm bảo chất lượng PTTT ở thị trường tự do hiện nay đòi hỏi phải có những chính sách kiểm soát sản phẩm này. Với mục đích tìm hiểu thực trạng chính sách quản lý, đảm bảo chất lượng PTTT tại Việt Nam, nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu bàn giấy (rà soát các văn bản chính sách còn hiệu lực) và định tính (phỏng vấn sâu 14 đối tượng là các nhà hoạch định chính sách, đại diện cho các đơn vị thực thi chính sách và các bên liên quan) được tiến hành từ tháng 10/2014 – 5/2015, sử dụng phần mềm NVIVO7 để phân tích thông tin. Kết quả, việc phân chia PTTT theo cơ quan quản lý còn chưa rõ ràng và có sự chồng chéo. Trong khi khung chính sách về quản lý và đảm bảo chất lượng thuốc tránh thai khá đầy đủ, còn khoảng trống lớn đối với nhóm dụng cụ tránh thai. Năng lực hệ thống đảm bảo chất lượng PTTT còn hạn chế. Cần có văn bản phân loại rõ ràng về các cơ quan quản lí PTTT và cơ chế phối kết hợp giữa các cơ quan; xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí và đảm bảo chất lượng PTTT ở tất cả các khâu, đặc biệt lưu ý đến nhóm dụng cụ tử cung. Đồng thời, có những chính sách nhằm tăng cường năng lực (vật lực và nhân lực) cho hệ thống hậu kiểm PTTT.

English abstract

In the context that international aid for contraceptive supplies has been significantly reduced and the national family planning programs could cover only the needs of certain groups, the free market has been developing to cover contraceptive needs of the others. Therefore, there is an increasing need to develop and implement a national policy on management and quality assurance contraceptives for end-users. This research was conducted from 10/2014 – 5/2015, using a desk study and qualitative in-depth interviews with 14 key informants (policymakers, policy-implementers and stakeholders) and NVIVO7 software for analysis. The current classification of contraceptives based on responsible government agencies is unclear and overlapped. The policy framework on management and quality assurance of contraceptive drugs is quite complete whereas there are major policy gaps in the policy of contraceptive devices. The capacity of quality assurance system of contraceptives is very limited and needs to be strengthened. Based on the findings from this review, recommendations are made for improving the policy framework on management and quality control of contraceptives in Vietnam as follows: develop additional policy documents to clearly assign responsibilities of contraceptive management (either as drug or devices) to managing institutions and establish an effective collaboration mechanism among government managing agencies; complete the system of policy documents to manage and control quality of contraceptives in all phases; enhance human resource and technical capacity  for post market surveillance system.


Từ khóa


phương tiện tránh thai; đảm bảo chất lượng; khung chính sách; chính sách quốc gia; kế hoạch hóa gia đình; contraceptives; quality assurance; policy framework; national policy; family planning

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Tài liệu tiếng Việt

Bộ Y tế (2011), Thông tư 44/2011/TT-BYT về Danh mục sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế, Hà Nội.

Chính phủ (2014), Nghị quyết 55/NQ-CP về việc ký Hiệp định Asean về trang thiết bị y tế, Hà Nội.

Cục quản lý Dược (2014), Báo cáo kết quả thực hiện năm 2014 và kế hoạch năm 2015, Hà Nội.

Tổng cục DS-KHHGĐ (2012), Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về DS-KHHGĐ năm 2011-2012 và dự kiến thực hiện năm 2013.

Viện kiểm nghiệm thuốc trung ương (2014), Báo cáo kiểm nghiệm thuốc giai đoạn 2009-2014, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

Kinzett S; Bates J (2000); “Contraceptive logistics system. Review of accomplishments and lessons learned”, Arlington, Va: Family Planning Logistics Management (FPLM)/Jonh Snow, Inc., for the U.S. Agency for International Development (USAID)

Pharmaceutical and Health care Asean Pacific (2013), Asean Pharmaceutical Hamonization, Asean Economic Community.